HỆ SỐ LƯƠNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH MỚI NHẤT

By   Lionel    08/10/2019

Bạn đã biết gì về hệ số lương cơ bản chưa? Hệ số lương phải phù hợp với quy định của nhà nước đồng thời cũng phù hợp với công sức người lao động.

Khi chúng ta lựa chọn một công việc, ngoài việc tìm hiểu xem nó có phù hợp với mình không thì vấn đề tiền lương chúng ta được trả bao nhiêu cũng là vấn đề để bạn xem xét.

Tại sao chúng ta lại quan tâm đến vấn đề tiền lương? Vì tiền lương là thu nhập của chúng ta, nó giúp chúng ta duy trì, ổn định và cải thiện đời sống. Đứng dưới góc độ luật lao động, tiền lương được hiểu là số tiền mà NSDLD phải trả cho NLD căn cứ vào năng suât, chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên trong HDLD hoặc theo quy định của pháp luật.

Hệ số lương là gì

Thế nào là lương cơ bản?

Theo Khoản 1, Điều 90, Bộ luật lao động 2012 có quy định:

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

   Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương và các khoảng bổ sung khác. 

    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.”

Như vậy tiền lương của chúng ta sẽ bao gồm ba khoảng: lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp và các khoảng bổ sung khác (các khoảng bổ sung này không bao gồm tiền thưởng, các khoảng hỗ trợ…). Trong ba yếu tố này thì lương theo công việc hoặc theo chức danh được gọi là lương cơ bản hay lương chính.

Làm thế nào để chúng ta xác định được lương cơ bản?

Hiện nay, tùy theo công việc bạn làm mà cách xác định lương cơ bản là khác nhau.

Đối với khối doanh nghiệp lương cơ bản dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định áp dụng cho NLD làm việc ở từng vùng lãnh thổ nhất định. Từ thời điểm 01/01/2019 mức lương tối thiểu vùng đã có sự thay đổi, cụ thể được quy định tại Nghị định 157/2018/ND-CP như sau:

  • Mức 4,18 triệu đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc cùng I;

  • Mức 3,71 triệu đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;

  • Mức 3,25 triêu đồng/ tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;

  • Mức 2,92 triệu đồng/ tháng áp dụng đối với doanh mghieepj hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Trong đó:

  1. Vùng I gồm các địa bàn:

  • Các quận và huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Nhất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ, thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

  • Các quận và huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

  • Các quận và huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

  • Thành phố Biên Hòa, Thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cữu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

  • Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bế Cát, Tân Uyên, các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiến, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương

  • Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tĩnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Vùng II gồm các địa bàn:

  • Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

  • Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

  • Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

  • Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

  • Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên, các huyệnBình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.

  • Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

  • Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;

  • Các thành phố Thái Nguyên, Sông Côn và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

  • Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ;

  • Thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai;

  • Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định;

  • Thành phố Ninh Bình tỉnh Ninh Bình;

  • Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Các thàng phố Hội An, Tam Kì thuộc tỉnh Quảng Nam;

  • Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

  • Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

  • Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng;

  • Thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận;

  • Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

  • Thành phố Tây Ninh và các huyện Tráng Bàng, Gò Dầu tỉnh Tây Ninh;

  • Các huyện Định Quản, Xuân Lộc, Thống Nhất tỉnh Đồng Nai;

  • Thị xã Đồng Xoài, huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước;

  • Thành phố Bà Rịa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;

  • Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Dừa, Cần Đước, Cần Giuộc tỉnh Long An;

  • Thành phố Mỹ Tho, huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang;

  • Thành phố Rạch Gía, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc Tỉnh Kiên Giang;

  •  Thành phố Long Xuyên;

  • Thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau;

  • Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

  1. Vùng III gồm các địa bàn:

  • Cac thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố rực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

  • Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

  • Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

  • Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

  • Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

  • Các thị xã Quãng Yên, Đông Triều, huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;

  • Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

  • Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

  • Ccá huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

  • Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

  • Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

  • Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

  • Các huyện Gia Viên, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

  • Thị xã Bỉm Sơn, huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;

  • Thị xã Kỳ Anh thuộc Hà Tĩnh;

  • Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, 

                              Quang Điền, Phú Vang thuộc tỉnh ThừaThiên Huế;

  • Thị xã Điện Bàng, các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

  • Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, thuộc tỉnh Quãng Ngãi;

  • Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

  • Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

  • Thị xã Ninh Hòa, các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

  • Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

  • Các huyện Đức Trọng, Duy Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

  • Thị xã La Ghi, các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

  • Các thị xã Phước Long, Bình Long, các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Thú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

  • Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

  • Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

  • Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;

  • Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tấn Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

  • Các thị xã Gò Công, Cai Lậy, các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

  • Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

  • Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ tĩnh Vĩnh Long;

  • Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

  • Các huyện Kiên Lương, Kiện Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

  • Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thanh, Thoại Sơn tỉnh An Giang;

  • Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A Thuộc tỉnh Hậu Giang;

  • Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

  • Thị xã Gía Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

  • Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

  • Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

  • Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

3. Vùng IV gồm các địa bàn còn lại.

So với năm 2018, mức lương tối thiểu vùng tăng 160.000 đồng/ tháng – 200,000 đồng/ tháng.

Ngoài ra Nghị định còn quy định mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất để làm cơ sở doanh nghiệp trả lương cho người lao động. Với người đã qua học nghề, đào tạo nghề, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng trên.

Đối với khối Hành chính sự nghiệp thì dựa trên lương tối thiểu chung và hệ số lương. Cách tính lấy lương tối thiểu chung nhân với hệ số lương cơ bản.

Lương tối tiểu chung (lương cơ sở) là mức lương được dung làm căn cứ để tính mức lương trong các bản lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật đối với đối tượng theo quy định.

Theo Nghị định 72/2018/ND-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Ban hành ngày 15/05/2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018 và thay thế Nghị định 47/2017/ND-CP) là 1.390.000 đồng/tháng.

Tuy nhiên từ ngày 01/07/2019 theo Nghị định 38/2019/ND-CP về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân (Ban hành ngày 09/05/2019) là 1.490.000 đồng/tháng.

Hệ số lương cơ bản được quy định ở đâu?

Hệ số lương cơ bản được quy định trong Nghị định 204/2004/ND-CP, cụ thể:

Loại 

Nhóm

Bậc 1

Bậc 2

Bậc 3

Bậc 4

Bậc 5

Bậc 6

Bậc 7 

Bậc 8

Bậc 9

Bậc 10

Bậc 11

Bậc 

12

A3

A3.1

6.20

6.56

6.92

7.28

7.64

8.00

           

A3.2

5.75

6.11

6.47

6.83

7.19

7.55

           

A2

A2.1

4.40

4.74

5.08

5.42

5.76

6.10

6.44

6.78

       

A2.2

4.0

4.34

4.68

5.02

5.36

5.70

6.04

6.38

       

A1

 

2.34

2.67

3.00

3.33

3.66

3.99

4.32

4.65

4.98

     

A0

 

2.10

2.41

2.72

3.03

3.34

3.65

3.96

4.27

4.58

4.89

   

 

1.86

2.06

2.26

2.46

2.66

2.86

3.06

3.26

3.46

3.66

3.86

4.06

C

C1

1.65

1.83

2.01

2.19

2.37

2.55

2.73

2.91

3.09

3.27

3.45

3.63

C2

1.50

1.68

1.86

2.04

2.22

2.40

2.58

2.76

2.94

3.12

3.30

3.48

C3

1.35

1.53

1.71

1.89

2.07

2.25

2.43

2.61

2.79

2.97

3.15

3.33

Trong đó:

  • Nhóm A3.1 gồm (ngạch công chức): chuyên viên cao cấp, thanh tra viên cao cấp, kiểm soát viên cao cấp thuế, kiểm toán viên cao cấp, kiểm soát viên cao cấp ngân hàng, kiểm tra viên cao cấp hải quan, thẩm kế viên cao cấp, kiểm soát viên cao cấp thị trường.

  • Nhóm A3.2 (ngạch công chức): kế toán viên cao cấp, kiểm dịch viên cao cấp động-thực vật.

  • Nhóm A2.1 gồm (ngạch công chức): chuyên viên chính; chấp hành viên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra viên chính, kiểm soát viên chính thuế, kiểm toán viên chính, kiểm soát viên chính ngân hàng, kiểm tra viên chính hải quan, thẩm kế viên chính, kiểm soát viên chính thị trường. 

  • Nhóm A2.2 (ngạch công chức): kế toán viên chính, kiểm viên chính động- thực vật, kiểm soát viên chính đê điều

  • Công chức loại A1 (ngạch công chức): chuyên viên, chấp hành viên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công chứng viên, thanh tra viên, kiểm soát viên thuế, kiểm toán viên, kiểm soát viên ngân hàng, kiểm tra viên hải quan, kiểm dịch viên động-thực vật, kiểm lâm viên chính, kiểm soát viên đê điều, thẩm kế viên, kiểm soát viên thị trường

  • Công chức loại A0: Áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và hướng dẫn xếp lương cho phù hợp.

  • Công chức loại B (ngạch công chức): cán sự, kế toán viên trung cấp, kiểm thu viên thuế, thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý, kiểm tra viên trung cấp hải quan, ký thuật viên kiểm dịch động thực vật, kiểm lâm viên. Kiểm soát viên trung cấp đê điều, ký thuật viên kiểm nghiệm bảo quản, kiểm soát viên trung cấp thị trường.

  • Nhóm C1 (ngạch công chức): thủ quỹ kho bạc ngân hàng, kiểm ngân viên, nhân viên hải quan, kiểm lâm viên sơ cấp, thủ kho bảo quản nhóm I thủ kho bảo quản nhóm II, bảo vệ tuần tra canh gác.

  • Nhóm C2 (ngạch công chức): thủ quỹ cơ quan, đơn vị; nhân viên thuế.

  • Nhóm C3 (ngạch kiểm toán viên sơ cấp).

  • Bậc lương phân chia dựa vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc đòi hỏi.

Ý nghĩa việc xác định lương cơ bản?

Lương cơ bản là cơ sở, cốt lõi, nền tảng để người lao động làm việc, duy trì cuộc sống. Trong thực tế, bạn có thể sẽ được trả lương nhiều hơn, tăng lương hoặc nhận đươc phụ cấp, tiền thưởng khác, tuy nhiên đôi khi chúng ta lại không nhận được đúng so với sức lao động mình bỏ ra, hoặc cũng có thể thấp hơn so với quy định của luật. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu về lương cơ bản để không bị xâm phạm quyền, lợi ích của chính chúng ta.

Lương cơ bản xác định số tiền tối thiểu chúng ta nhận được đói với công việc của mình.                   

Ngoài ra dựa vào số lương cơ bản để xác định số tiền bảo hiểm phải đóng.

>>> Xem thêm các bài viết:

 

5/5 (2 bình chọn)